III.
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QUẢN LÝ:
1.
Bệnh viện thực hiện Hệ thống quản
lí chất lượng ISO 9001:2008
Xã hội ngày phát triển, nhu cầu phục vụ bệnh
nhân, cả về quản lí, chuyên môn… vì thế cũng đòi hỏi cần cải tiến và ứng dụng
công nghệ quản lí hiện đại theo tiêu chuẩn chất lượng, nâng cao chất lượng điều
trị, tạo sự thỏa mãn ngày càng cao cho bệnh nhân đồng thời giảm chi phí và thời
gian nằm viện cho bệnh nhân. Ban Giám Đốc bệnh viện quyết tâm xây dựng và áp
dụng hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2000 năm 2007, với chính sách chất
lượng của bệnh viện là: “Kỹ thuật cao,
Chất lượng cao, Hiệu quả cao”, đến ngày 10/01/2011 sau khi QUACERT kiểm tra
và đánh giá chất lượng, hệ thống quản lí chất lượng được chuyển đổi thành ISO
9001:2008.
Hệ thống quản lí chất lượng ISO mang lại:
- Chuẩn hóa các quy trình: xây dựng quy trình
làm việc thống nhất giữa các khoa phòng, kiểm soát được thời gian và công việc
tốt hơn.
- Phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng, rõ người, rõ việc.
- Tăng cường phối hợp giữa các khoa, phòng.
- Cải tiến quá trình làm việc: giảm thời gian
chờ đợi cho bệnh nhân, rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ (thông qua thực hiện
các quy trình và mục tiêu chất lượng).
- Xây dựng môi trường làm việc khoa học: nhờ
công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu tốt hơn, thuận tiện trong giải quyết công việc.
- Nâng cao trình độ quản lý điều hành và năng
lực hoạt động thực tiễn cho cán bộ nhân viên.
2.
Áp dụng công nghệ thông tin trong
quản lí bệnh viện:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí bệnh
viện mang lại hiệu quả trong quản lí, điều hành cũng như hỗ trợ nghiệp vụ chuyên
môn, cụ thể là quản lí chặt chẽ các khâu (tiếp nhận, khám bệnh, cận lâm sàng,
lâm sàng, Dược, viện phí, BHYT, NCKH, nhân sự, …).
Tiện ích mang lại khi triển khai hệ thống công
nghệ thông tin vi tính hóa hoạt động khám chữa bệnh là rất lớn: như quy trình kê
toa thuốc trực tiếp qua mạng, vừa nhanh vừa chính xác rõ ràng, hàng năm số lượng
bệnh nhân tăng lên rõ rệt trên 20-30%. Báo cáo được nhanh chóng, kịp thời nhờ sự
hỗ trợ phần mềm, từ đó thuận lợi rất nhiều trong khâu kiểm tra, kiểm soát và
quản lý.
IV.
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC:
1.
Tổng số nhân sự: 105
Phân chia theo trình
độ:
+ Đại học và trên
đại học:
38
- 07 Bác sĩ chuyên
khoa Tai mũi họng (02 CKII, 01 Thạc Sĩ, 02
CKI, 02 CK sơ bộ Tai Mũi Họng)
- 08 Bác sĩ chuyên
khoa Mắt ( 02 CKII, 04 CKI, 02 CK sơ bộ Mắt)
- 07 Bác sĩ chuyên
khoa Răng hàm mặt (01CKII, 03 CKI, 01Thạc Sĩ, 02 RHM)
- 01 Bác sĩ chuyên
khoa I gây mê hồi sức.
- 01 Bác sĩ
khoa cận lâm
sàng.
- 02 Dược sĩ CKI.
- 05 Cử nhân: 04 CN
điều dưỡng, 01 CN gây mê.
- 01 Th.S kinh tế.
- 06 Đại học khác.
+ Trung cấp: 57
-
41
Điều dưỡng.
-
05
Kỹ thuật viên (02 KTV răng, 01 KTV XQ, 01 KTV Dược, 01 KTV xét nghiệm).
-
05
Dược trung cấp.
-
06
Trung cấp khác.
+ Nhân viên khác:10
+ 09 Khoa/phòng,
gồm:
-
05
khoa (03 Khoa lâm sàng, 01 khoa Dược, 01 khoa Cận lâm sàng).
-
04
phòng (01 P.TCHC, 01 P.TCKT, 01 P.KHTH, 01 P. Điều dưỡng).
2.
Nâng cao trình độ quản lý và chuyên
môn:
+ Trình độ chính trị
:
13
-
Cao
cấp chính trị :
01
-
Trung cấp chính trị:
12
+ Trình độ quản lý:
15
-
Quản lý nhà nước:
7
-
Quản lý bệnh viện:
3
-
Quản lý điều dưỡng:
5
+Trình độ chuyên
môn:
24
-
Chuyên khoa II:
05 (02 CKII TMH, 02 CKII Mắt, 01CKII
RHM)
-
Chuyên
khoa I:
10
(02 CKI TMH, 03 CKI Mắt, 03 CKI RHM, 02
DS)
-
Thạc
sĩ:
03 ( 01 BS RHM, 01 BS
TMH, 01 ThS KT)
-
Cử
nhân điều dưỡng:
01
-
Cử
nhân gây mê:
01
- Trung cấp:
04
V.
PHÁT TRIỂN CHUYÊN MÔN:
1.
Sinh hoạt khoa
học kỹ thuật:
- Mỗi tháng duy trì sinh hoạt chuyên đề của Bác
sĩ và điều dưỡng ở các khoa.
- Từ năm 2008 - 2013: có 37 đề tài nghiên cứu
khoa học cấp cơ sở, trong đó có 04 đề tài nghiên cứu khoa học chuyên khoa cấp
II, và 02 đề tài nghiên cứu khoa học của cao học.
2. Tổ
chức các lớp tập huấn chuyên môn cho các y bác sĩ tham dự, nâng cao trình độ
chuyên môn
3. Tham
gia báo cáo khoa học tại các đơn vị bạn và tham gia các hội nghị ở Châu Á, Châu
Âu.
4. Thực
hiện sáng kiến cải tiến tại đơn vị.
5. Sinh
hoạt chuyên đề hàng tháng tại các khoa lâm sàng.
Sự kiện
khoa học nổi bật:
Năm 2007 Bệnh viện tổ chức thành công Hội Nghị
KHKT các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long do Bệnh viện Mắt – TMH – RHM An Giang phối
hợp với Hội RHM tỉnh An Giang thực hiện;
Năm 2009 Bệnh viện tổ chức thành công Hội nghị
Tai Mũi Họng toàn quốc;
Năm 2011 Bệnh viện tổ chức thành công Hội Nghị
chuyên khoa mắt Đồng bằng Sông Cửu
Long.
6. Phát
triển kỹ thuật cao:
Các kỹ thuật cao được thực hiện đồng loạt:
* Khoa Mắt:
- Phẫu thuật Phaco
- Phẫu thuật Laser CO2
- Phẫu thuật Laser Yag
- Phẫu thuật Laser 532
- Mạch kí huỳnh quang nhãn khoa
- Chụp OCT…
* Khoa Tai Mũi Họng:
-
Chuẩn đoán và phẫu thuật nội
soi TMH
-
Vá nhĩ, phẫu thuật tai xương
chũm, chỉnh hình chuổi xương con
-
Cắt cuốn mũi dưới bằng Coblator
-
Nạo
VA bằng Hummer
-
Các phẫu thuật cổ mặt, phẫu
thuật thẩm mỹ laser
-
Cắt amidan bằng Coblator, đông
điện, laser CO2…
-
Điều trị ngáy...
* Khoa Răng Hàm Mặt:
-
Chỉnh hình răng hàm mặt
-
Phẫu thuật cắm ghép Implant
-
Phẫu thuật gãy xương hàm
-
Phục hình sứ kim loại …
VI.
PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN ĐÀO
TẠO – CHỈ ĐẠO TUYẾN:
1.
Công tác đào tạo:
- Bệnh viện thực hiện theo thông
báo số: 641/GGT-SYT ngày 22/03/2011 về việc liên kết với Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ mở lớp định hướng chuyên khoa TMH năm 2011
Ngoài ra bệnh viện hỗ trợ đào tạo cho 56 Y Bác sĩ tuyến dưới từ 3 tháng trở lên
về các chuyên khoa mắt, tai mũi họng và răng hàm mặt.
- Bệnh viện cũng là nơi thực tập của các Sinh
viên RHM năm 6 của Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ.
- Bên cạnh đó bệnh viện tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho các sinh viên Y, Dược của Trường
Trung học Y tế An Giang đi lâm sàng chuyên khoa mắt, tai mũi họng và răng hàm
mặt.
Tổ chức
các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo:
-
Bệnh viện tổ chức thành công
Hội Nghị Tai Mũi Họng toàn quốc năm 2009.
-
Bệnh viện tổ chức thành công
Hội nghị chuyên khoa Mắt Đồng Bằng Sông Cửu Long năm 2011.
-
Bệnh viện đảm nhiệm tốt chương
trình Nha Học Đường được viện Răng Hàm Mặt khen tặng hàng năm.
-
Bệnh viện tổ chức lớp tập huấn
về chuyên môn Y, Dược, hệ thống mạng, quy tắc ứng xử, pháp luật chính sách của
Đảng và Nhà Nước…
2.
Chỉ đạo tuyến:
-
Thực hiện QĐ1816/QĐ
26/05/2008
của Bộ Y Tế phê duyệt đề án “Cử cán bộ luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ
trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh”.
-
Bệnh viện thực hiện Đề án 1816
hỗ trợ chuyên môn các bệnh viện huyện/ thị về các kỹ thuật chuyên khoa mắt, tai
mũi họng và răng hàm mặt.
Các kỹ thuật đã chuyển giao:
* Khoa
Tai Mũi Họng:
+ Nội soi chẩn đoán TMH
+ Phẫu thuật nội soi TMH
+ Nhét mũi bằng sonde foley
+ Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật TMH
+ Hướng dẫn đọc phim CT Scanner tai và xoang
* Khoa
Mắt:
+ Phẫu thuật đục thủy tinh thể
+ Phẫu thuật cắt bè củng mạc
+ Phẫu thuật mộng có vá niêm mạc
+ Tầm soát phát hiện bệnh glaucoma
+ Tầm soát phát hiện bệnh võng mạc đái tháo
đường/tăng huyết áp,…
* Khoa
Răng hàm mặt:
+ Chẩn đoán và điều trị đau dây thần kinh số V
+ Phẫu thuật cắt chóp chân răng
+ Điều trị cắn chéo răng cửa
+ Hàm chống thói quen xấu
+ Phẫu thuật răng khôn lệch ngầm
* Khoa
cận lâm sàng:
+ Chụp X-quang chuyên khoa
Bệnh viện nhận chuyển giao từ đề án 1816 ba
chuyên khoa mắt, tai mũi họng và răng hàm mặt.
Ngoài ra Bệnh viện luôn tích cực trong công việc
đóng góp ý kiến, thủ tục hành chánh, công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc
toàn diện bệnh nhân chuyên khoa và hướng dẫn cách sử dụng trang thiết bị. Sau
quá trình thực hiện đề án 1816 tại tuyến dưới, Bệnh viện Mắt – TMH – RHM nhận
thấy như sau: Tuyến dưới đã tự làm được những kỹ thuật đã được chuyển giao,
trình độ chuyên môn tuyến dưới được nâng cao, số lượng bệnh nhân phải chuyển về
tuyến trên giảm rõ rệt, ngoài ra bệnh viện tuyến dưới còn mạnh dạn đầu tư trang
thiết bị hiện đại để thực hiện tại đơn vị khi được Bệnh viện Mắt – TMH –RHM hỗ
trợ kỹ thuật nội soi TMH.
VII.
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG BỆNH
VIỆN:
1. Khảo
sát sự hài lòng của bệnh nhân:
Nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân, việc này
được đánh giá cao trong khâu giao tiếp giữa nhân viên y tế và người bệnh, thân
nhân người bệnh khi ra viện. Phòng điều dưỡng đã tiến hành khảo sát sự hài lòng
của người bệnh trong toàn bệnh viện, tổng kết ý kiến đóng góp của người bệnh và
thân nhân, kết quả 99% nhân viên bệnh viện được khen ngợi.
Bệnh viện mời chuyên gia tập huấn về kỹ năng
giao tiếp và qui tắc ứng xử cho 100% nhân viên bệnh viện.
2. Bệnh
viện luôn quan tâm đến sự thân thiện, tạo sự thoải mái cho bệnh nhân và người
nhà người bệnh đến thăm khám.
3. Phát
động chiến dịch 3 không “ Không hút thuốc lá, không ăn uống trong phòng làm việc
và không xã rác trong bệnh viện”.
VIII.
THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH THEO NGHỊ
ĐỊNH 43/CP, NÂNG CAO THU NHẬP, ỔN ĐỊNH
ĐỜI SỐNG CỦA CÁN BỘ VIÊN CHỨC:
- Bệnh viện hoạt động theo Nghị định 10/2002/NĐ
- CP nay là nghị định 43/CP Chính phủ,
năm 2003-2005 thực hiện tự chủ 1 phần, năm 2006 đến nay tự chủ hoàn toàn chi
thường xuyên.
- Để cân đối thu chi cho hoạt động thường xuyên,
bệnh viện phải thực hiện kiểm soát định mức, tăng cường tiết kiệm, đưa ra nhiều
giải pháp để tăng cường thu nhập cho CBVC như:
+ Tăng thời gian khám bệnh dịch vụ, tăng cường
bàn khám, nâng cao chất lượng điều trị, không ngừng cải tiến quy trình tiếp nhận
và chất lượng phục vụ nhằm thu hút lượng bệnh đến khám năm sau cao hơn năm
trước.
Kết quả thu nhập hưởng trực tiếp khi làm ngoài
giờ, thu nhập ngoài lương của CBVC tăng dần từ năm 2009 đến 2013 như sau:
Đơn vị: 1.000 đồng
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
2.088
|
2.629
|
3.294
|
3.848
|
6.354
|
-
Ban giám đốc đã quan tâm đến
đời sống công nhân viên chức, đảm bảo trả lương, thưởng đầy đủ và kịp thời,
không có nhân viên nghỉ việc vì lý do kinh tế.
-
Tổ chức chăm lo đời sống tinh
thần tốt, hàng năm tổ chức 02 chuyến tham quan du lịch.
-
Bảo lãnh cho CBVC vay tiền ngân
hàng để giải quyết nâng cấp nhà ở cũng như làm kinh tế phụ…
-
Chăm lo thường xuyên cho con
CBVC: phát quà vào các ngày lễ thiếu nhi 1/6, trung thu. Tặng thưởng cho các
cháu có thành tích học giỏi vào cuối năm học.
IX.
PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ PHONG TRÀO VĂN THỂ MỸ:
1.
Công tác xã hội:
-
Thực hiện hiến máu nhân đạo
trong 5 năm với: 51 lượt CBVC
-
Thực hiện khám chữa bệnh và
phát thuốc miễn phí cho bệnh nhân nghèo, diện chính sách
Năm
|
Tổng số
khám và điều trị miễn phí
|
Tổng số
tiền
(đơn vị:
1.000đ)
|
2009
|
69
|
90.356
|
2010
|
71
|
59.936
|
2011
|
129
|
105.167
|
2012
|
118
|
165.914
|
2013
|
801
|
174.000
|
Tổng
cộng
|
1.188
|
525.373
|
-
Bệnh viện khám và mổ mắt miễn
phí cho 8.909 người mù nghèo trong toàn tỉnh.
-
Vận động CNV ủng hộ đồng bào lũ
lụt, gia đình chính sách khó khăn, trẻ em khuyết tật, người mù nghèo nhiều đợt,
ủng hộ đồng bào Nhật Bản bị thiên tai động đất, sóng thần …
-
Lập quỹ xây nhà mái ấm công
đoàn ngành và cho nhân viên gặp khó khăn.
2.
Phong trào Văn thể mỹ:
-
Tuy bệnh viện chú trọng đến
công tác chuyên môn nhưng vẫn đặc biệt quan tâm đến phong trào văn thể mỹ, văn
nghệ, thể dục thể thao…tạo mọi điều kiện thuận lợi cho CBVC tham gia các phong
trào do các ban ngành đoàn thể tổ chức.
-
Tổ chức văn nghệ thường xuyên
thi hát karaoke, thi nấu ăn, thi các trò chơi dân gian nhân các ngày lễ lớn.
3.
Tổ chức và tham gia các cuộc thi:
- Tổ chức thi quy tắc ứng xử, Y đức, luật bảo
hiểm y tế, Luật lao động, Luật PCCC,…
-
Tham gia kể chuyện học tập và
làm theo tấm gương đạo đức của Hồ chí Minh, đạt giải nhất do Đảng Ủy khối dân
chính Đảng tổ chức.
-
Tham gia thi viết về cuộc đời
và sự nghiệp Bác Tôn Đức Thắng.
-
Tham gia tìm hiểu về an toàn
giao thông.
C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN THI ĐUA:
*
KẾT QUẢ
KHEN THƯỞNG:
Số QĐ
|
Ngày ký QĐ
|
Cấp khen thưởng
|
Hình thức khen
|
Nội dung
|
2009: QĐ 53 2010: QĐ 62
2011: QĐ 38
2012: QĐ 47
|
24/02/2010
23/02/2011
12/02/2012
21/02/2013
|
UBND tỉnh
|
Danh hiệu
|
Lao động xuất sắc
|
2009: QĐ 53
2011: QĐ 38
|
24/02/2010
21/02/2012
|
UBND tỉnh
UBND tỉnh
|
Danh hiệu
Danh hiệu
|
Cờ thi đua
Cờ thi đua
|
2009: QĐ 1268
2011: QĐ 585
|
22/7/2010
22/5/2012
|
Chính phủ
Chính phủ
|
Danh hiệu
Danh hiệu
|
Cờ thi đua
Cờ thi đua
|
2008: QĐ 299 2009: QĐ 600 2010: QĐ 477
2011: QĐ 559
2012: QĐ 2011
|
02/02/2009
12/02/2010
18/02/2011
22/02/2012
21/11/2012
|
Bộ Y Tế
Chủ tịch nước
|
Danh hiệu
Huân chương
|
Bệnh viện xuất sắc toàn diện
Lao động hạng III
|
D. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
1.
Phát triển mở rộng bệnh viện.
2.
Nâng hạng bệnh viện (Từ Bệnh viện hạng
III lên Bệnh viện II).
3.
Phát triển kỹ thuật cao chuyên khoa
sâu.
4.
Phát triển nguồn nhân lực: tập trung đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên môn giỏi đáp ứng nhu cầu phát triển
của bệnh viện.
5.
Tập trung nghiên cứu khoa học.
6. Nâng cao trình độ chuyên môn, chính
trị, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ chủ chốt và toàn thể CBVC của bệnh viện.
7.
Mở rộng liên doanh liên kết, tạo nguồn
thu nhập ổn định cho CBVC của bệnh viện.
KẾT LUẬN
Được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Y tế, sự phối kết hợp chặt chẽ với cơ quan, ban ngành ở các cấp Ủy Đảng và
chính quyền, sự đoàn kết và nhất trí cao của cấp Ủy, Ban giám đốc và Đoàn thể
trong bệnh viện qua các thời kỳ cộng với sự nổ lực không ngừng của đội ngũ Y bác
sĩ năng động, tiếp cận nhanh các ứng dụng khoa học, cải tiến liên tục, không
ngừng phấn đấu khắc phục khó khăn, nâng cao chất lượng khám, điều trị và chăm
sóc bệnh nhân.
Qua 12 năm xây dựng và phát triển đến nay
Bệnh viện Mắt – TMH – RHM An Giang thể hiện vai trò
tích cực trong sự phát triển của tỉnh nói chung và của ngành y tế nói riêng, vai
trò đó được thể hiện ở các nội dung nổi bật như nâng cao chất lượng khám và chữa
bệnh, phục vụ người bệnh, tạo niềm tin đối với bệnh nhân, bệnh viện tự khẳng
định được vai trò tiên phong trong lĩnh vực chuyên khoa sâu đầu ngành của tỉnh
về mắt, tai mũi họng và răng hàm mặt.
Kỷ niệm 12 năm thành lập bệnh viện
(2002-2014), với những thành tựu đạt được, thế hệ này nối tiếp thế hệ khác, đoàn
kết tạo nên sức mạnh tập thể. Bệnh viện Mắt – TMH – RHM An Giang sẽ tiếp tục
phát huy hơn nữa, phấn đấu xây dựng và phát triển bệnh viện chuyên khoa sâu của
Đồng Bằng Sông Cửu Long, xứng đáng với sự tin tưởng của các cấp lãnh đạo và của
nhân dân.
|